Công Nghệ Mạ Không Chì
Công nghệ mạ điện xi quay trắng bóng không chì không nickel 686 thay thế mạ điện xi quay nickel có thể mạ ra một lớp mạ màu trắng bạc bóng láng của hợp kim thiếc đồng trắng, ưu điểm của công nghệ mạ điện xi quay trắng bóng không chì không
nickel thay nickel 686:
1. Lớp mạ mền dẻo và bằng phẳng, có khả năng che phủ tốt, khả năng chống ăn mòn khá tốt và độ cứng khá cao.
2. Dung dịch có thể mạ liên tục tới lớp mạ có độ dày 10 crô-mét.
3. Có thể mạ trực tiếp trên đồng hoặc hợp kim đồng, cũng có thể lảm lớp mạ lót dưới của các lớp mạ khác.
4. Công nghệ này là một loại công nghệ bảo vệ môi trường vượt thời đại, bất cứ chất phụ gia nào đều không có kim loại chì nặng.
5. Lớp mạ trắng bạc, rất thích hợp làm lớp mạ lót dưới của việc điện di.
6. khả năng kháng nhiệt cao của lớp mạ đạt tới 120 độ, tính năng nối hàn tốt.
7. Lớp mạ sau khi ngâm mạ một lớp 1% của nước bảo vệ kim bạc666, ngoài việc tăng cường khả năng chống đổi màu chính nó, còn làm cho bề mặt bóng láng nhu hòa hơn, có lợi cho việc gia công lắp ráp đối với chính nó.
8. Lớp mạ được thông qua các quy định pháp luật nghiêm ngặc liên quan của Liên Minh Châu Âu.
Phương pháp mở khay (tính theo mỗi lít):
Nước tinh khiết (nhất định phải chọn loại không chứa kim loại năng) 700 ml
Sodium cyanide (nhất định phải chọn loại không chứa kim loại năng) 50 gram
Cuprous cyanide (nhất định phải chọn loại không chứa kim loại năng) 16 gram
Potassium hydroxide (nhất định phải chọn loại không chứa kim loại năng) 8 gram
Chất phụ trợ thiếc đồng trắng không chì 686 40~60 ml
Muối thiếc thiếc đồng trắng không chì 686 30 gram
Muối mở khay thiếc đồng trắng không chì 686 20 gram
Chất mở khay thiếc đồng trắng không chì 686 40 ml
Điều kiện thao tác |
Tốt nhất Phạm vi mạ quay |
|
Kim loại đồng |
11 gram/lít |
7-14 gram/lít |
Kim loại thiếc |
12 gram/lít |
8-18 gram/lít |
Sodim cyanide tự do |
30 gram/lít |
25-35 gram/lít |
Potassium hydroxide |
17 gram/lít |
7-25 gram/lít |
Nhiệt độ |
420C |
380C-480C |
Mật độ dòng điện âm cực |
1,5 A/dm2 |
0,25-3 A/dm2 |
Mật độ dòng điện dương cực |
1 A/dm2 |
0,25-2 A/dm2 |
dương Cực Ván cacbon đá đen chất lượng thuần cao (nhất định phải chọn loại không chứa kim loại năng).
Khuấy trộn Rung lắc bằng máy và lọc tuần hoàn mỗi giờ 1~3 lần.
Tần suất mạ 25mg/ampe phút
0.5 micrometer/2 phút ( 1A/ dm2 )
Thiết bị
Hồ xi : Vật liệu PP, PE chịu được nhiệt độ cao
Gia nhiệt: Bút điện nhiệt inox phối hợp với khống chế đẳng nhiệt
Điện nguồn: Dòng xoay chiều ổn áp DV 12 volt
Làm lạnh: Mạ quay có thể cường chế tuần hoàn làm lạnh bằng nước lạnh.
Phương pháp mở khay :
1. Chuẩn bị một thùng nhựa lớn riêng, đổ vào trong 50% thể tích nước tinh khiết, cho toàn bộ sodium cyanide cần thiết, trộn đều mạnh lên làm cho chúng hòa tan gần như hoàn toàn. Dùng nước tinh khiết cho quậy chung với cuprous cyanide thành dạng hồ, vừa trộn vừa cho thêm vào trong dung dịch nước sodium cyanide, làm cho chúng hòa tan hoàn toàn, sau đó cho vào hồ xi dung dịch nói trên.
2. Lại chuẩn bị một thùng nhựa khác, rót thêm nước tinh khiết 25%, đổ vào 30% chất phụ trợ thiếc đồng trắng không chì 686 cần thiết và trộn đều, cho thêm vào toàn bộ muối thiếc thiếc đồng trắng không chì 686, trộn đều hoà tan, sau đó cho vào hồ xi dung dịch nói trên..
3. Lấy hai loại dung dịch nói trên trộn đều lại với nhau, sau đó cho thêm vào số lượng còn lại của muối mở khay thiếc đồng trắng không chì 686 và phụ trợ thiếc đồng trắng không chì 686, khuấy trộn 01 giờ, sau đó mở bơm lọc ra, lọc sạch dung dịch là có thể thêm vào chất mở khay thiếc đồng trắng không chì 686 mạ thử.
Thông tin kỹ thuật:
Lớp mạ:
Thành phần : đồng 40%, thiếc 55%, kẽm 5%
Mật độ: 8.5 g/cm3 , 85mg/ dm2= 1 micromet
Độ cứng: 500-650Vickers
Đặc diểm : lớp mạ sáng bóng đồng đều và tỉ lệ lổ khí rất nhỏ(ít), có khả năng chống ăn mòn và độ chịu mài mòn tốt.
1. Thêm vào 1gram/kg cupric cyanide có thể nâng cao 0.7gram/lít hàm lượng đồng.
2. Thêm vào 2.8gram/kg muối thiếc thiếc đồng trắng không chì 686 có thể nâng cao 1gram/lít hàm lượng thiếc.
Kỹ thuật bổ sung:
1. Cộng thêm tiêu hao bình thường (không bao gồm tổn hao chứa nước)
Mỗi 1.000 ampe giờ:
a. Nguyên vật liệu:
Cuprous cyanide (Dùng sodium cyanide hoà tan) 1,25 kg
Muối thiếc thiếc đồng trắng không chì 686 (dùng dung dịch hồ hòa tan, hoặc thêm vào lượng Potassium hydroxide hòa tan) 2,6 kg
Chất phụ trợ thiếc đồng trắng không chì 686 (làm cho lớp mạ sáng rõ, bằng phẳng) 0,5 lít
Potassium hydroxide 0,8 kg
Sodium (Potassium)cyanide 3,5-4,5 kg
b. Chất phụ gia:
- Tác dụng của chất làm sáng bóng thiếc đồng trắng không chì 686: Tăng sáng tăng trắng, có thể loại bỏ vết nước trong thời gian rất ngắn.
- Tác dụng của chất làm mềm dẻo đồng thiếc trắng không chì 686: nâng cao sức kết hợp và khả năng mạ đều ở lớp mạ, khử bỏ các lỗ kim.
Mạ quay:
Chất làm mềm dẻo đồng thiếc trắng không chì 686 Mỗi hai ca (16 tiếng) thêm một lần
0.2~0.4ml/L
Chất làm sáng đồng thiếc trắng không chì 686 Trước khi mỗi lược lên khay thêm một lần, mỗi lần thêm 0.3~0.5ml/L
Phương pháp khử mạ mạ điện thiếc đồng trắng không chì 686 : xin hãy chọn dùng chất khử mạ ở nhiệt độ thường 696 để khử mạ.
Sự cố thường gặp trong mạ điện và phương pháp xử lý:
Sự cố thường gặp |
Phân tích nguyên nhân |
Biện pháp xử lý |
Lớp mạ sáng đẹp nhưng khu vực cao bị vàng |
1. cuprous cyanide (Cu(CN))quá cao, Sodim cyanide tự do không đủ. 2. Potassium hydroxide quá cao, muối thiếc không đủ. |
1. Bổ sung Sodim cyanide
2. Bổ sung muối thiếc. |
Khu vực thấp bị vàng |
1.Sodim cyanide tự do quá ít, cuprous cyanide (Cu(CN)) quá ít. 2. Potassium hydroxide quá nhiều 3.Chất làm mềm dẻo không đủ. |
1.Bổ sung cuprous cyanide (Cu(CN)) và lượng Sodim cyanide thích đáng 2. Bổ sung muối thiếc, nếu cần thiết cho thêm chất tan làm loãng dung dịch mạ. 3. Bổ sung thêm |
Lớp mạ bị mờ hơi đen
|
1. Potassium hydroxide quá ít, muối thiếc quá nhiều. 2. cuprous cyanide (Cu(CN)) quá ít 3.Nhiệt độ quá thấp. |
1. Bổ sung thêm cùng lúc Potassium cyanide và cuprous cyanide (Cu(CN)) 2. Bổ sung thêm cuprous cyanide (Cu(CN)) 3.Tăng nhiệt độ tới mức trên 36 độ. |
Lớp mạ bị xanh trời
|
Hàm lượng kẽm trong dung dịch mạ quá nhiều |
Thay nước hoặc tiêu hao tư nhiên |
Phân tích dung dịch mạ bình thường nhưng lớp mạ bị vàng |
Chất làm sáng không đủ |
Bổ sung chất làm sáng 0.2~0.3ml/L |
Dụng dịch mạ lấm đục |
Potassium hydroxide quá ít |
Bổ sung thêm |